Get me outta here!

Thứ Năm, 12 tháng 12, 2024

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÚC ĐẨY NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất cho sự phát triển của xã hội. Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi động đang tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bước sang thế kỉ XXI.

Tác động của bước chuyển biến vĩ đại này tạo ra những cơ hội to lớn và đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với việc phát triển văn hoá xã hội nói chung và công tác giáo dục đào tạo nói riêng. Việc ứng dụng và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, truyền thông trong giáo dục và đào tạo tất yếu dẫn đến việc hình thành mô hình “Giáo dục điện tử” hay “Giáo dục thông minh”.

Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, công tác giảng dạy và học tập ngày càng được nâng cao, đáp ứng xu thế giáo dục thông minh, sử dụng trí tuệ nhân tạo theo xu hướng công nghệ 4.0 hiện nay đang là một vấn đề rất quan trọng được mọi người quan tâm. Do đó, cần phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần đây công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực trở thành một điều tất yếu. Trong giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các nhà trường nước ta còn rất hạn chế manh mún, thiếu đồng bộ. Cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý và không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, phải biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc . Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học, CNTT là phương tiện để tiến tới xây dựng một “xã hội học tập”. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn tin học vào trong nhà trường. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT..Ngay từ Tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn nầy để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để nâng cao trong các cấp và nội dung chương trình tiếp theo. Tình trạng chung của trường học hiện nay là đều đưa phương tiện, thiết bị ứng dụng CNTT vào và tiến hành tổ chức các hoạt động, tuy nhiên tính hình thức và đối phó vẫn còn chiếm lĩnh; vấn đề đồng bộ thiết bị, đồng bộ nhận thức, đồng bộ kế hoạch và hoạt động có ƯDCNTT… vẫn còn là điều khó khắc phục.Vì thế sự thúc đẩy của nó vào lĩnh vực quản lí, tuyên truyền, chuyên môn đặc biệt thúc đẩy nâng cao chất lượng Dạy và Học tiếp tục là những nội dung cần nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm và đề xuất thực hiện trong từng bậc học, môn học…

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0 hay Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Khác hoàn toàn với ba cuộc cách mạng công nghiệp trong quá khứ chỉ thay đổi cách thức hoạt động của ngành công nghiệp, cuộc CMCN lần này dấy lên rất nhiều câu hỏi cho nhân loại về vị trí và vai trò của con người trong thế giới. Nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – Công nghệ 4.0 là tập hợp bao gồm tất cả các công nghệ liên quan tới hệ thống vật lý không gian mạng, Internet vạn vật và hệ thống mạng Internet. Nếu định nghĩa như vậy, nhiều người có thể cho rằng, đây chỉ là một phần mở rộng của của Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (Cách mạng kỹ thuật số). Tuy nhiên, thực tế là do những ảnh hưởng to lớn với phạm vi rộng khắp lên tất cả các ngành, và lĩnh vực trong đời sống, cùng tốc độ phát triển thần tốc của công nghệ, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được coi là một kỷ nguyên khác biệt. 

Cuộc cách mạng này dự kiến ​​sẽ tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế của nhân loại. Đối với ngành công nghiệp, khởi nguồn của cuộc cách mạng kể trên, Công nghệ 4.0 đang phá vỡ hầu hết nền tảng sản xuất truyền thống ở mọi quốc gia và tạo ra sự thay đổi lớn theo cách phi tuyến tính với tốc độ chưa từng thấy. Khi triển khai các công nghệ thông minh trong nhà máy và môi trường làm việc, các máy móc sẽ được kết nối để tương tác với nhau và với con người trên một không gian mạng duy nhất. Hệ thống điều khiển nhà máy thông minh cho ta khả năng trực quan hóa toàn bộ chuỗi sản xuất và, thậm chí có thể đưa ra quyết định một cách tự chủ.

Những cuộc cách mạng này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI.Công nghệ thông tin và truyền thông là một thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực Trong giáo dục – đào tạo, hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán: “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”.    

III. NHỮNG THÁCH THỨC ĐƯỢC ĐẶT RA

CMCN 4.0 đang thực sự tạo ra nhiều những thách thức, đòi hỏi các GV cần nhiều nỗ lực hơn nữa trong công tác giảng dạy của mình:

- Thứ nhất, nhiều công cụ hỗ trợ giảng dạy đòi hỏi GV phải thường xuyên cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại để tránh sự nhàm chán trong quá trình dạy và học.  

Theo sự nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trên thế giới, hiện nay có khoảng hơn 200 công cụ hỗ trợ có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Tuy nhiên, những công cụ này không phải ai cũng hiểu, ai cũng có thể sử dụng trong thực tiễn. Hơn nữa, mỗi ngày công nghệ càng hiện đại hơn, nên nhiều GV có thể không theo kịp và khó ứng dụng vào trong giảng dạy làm cho hiệu quả giảng dạy bị giảm sút.

- Thứ hai, số tiết dạy của GV có thể sẽ bị giảm bớt, thay vào đó là sự xuất hiện của việc học tập online rút ngắn thời gian học tập và kết thúc học phần.

Hiện nay có nhiều phần mềm công nghệ trợ giúp GV đại học dạy học từ internet. Thay vì SV phải lên lớp thì hiện nay các em hoàn toàn có thể tự học tập ở nhà từ các website của GV, những clip giảng và tư liệu; nhờ đó SV hoàn thành việc học tập của bản thân tốt hơn. Hơn nữa, khác với những lớp học “truyền thống”, thì lớp học online có thể áp dụng cho lớp học có số lượng SV lớn cùng tham gia học tập. Do đó, số tiết giảng dạy của GV sẽ bị giảm sút, những yêu cầu đối với số tiết chuẩn của GV cũng cần phải được điều chỉnh cho hợp lí.

- Thứ ba, SV có thể gặp khó khăn trong lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu. 

Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều, phong phú, vừa có khả năng giúp SV có thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng cũng đem lại sự khó khăn cho SV trong việc lựa chọn tài liệu khi học tập. Có nhiều nguồn tài liệu không chính thống, chưa được kiểm duyệt trên mạng internet nên SV sẽ khó xác định những tài liệu khoa học, đúng đắn đã được kiểm duyệt khi sử dụng. Bởi vậy, họ cần được hướng dẫn và định hướng rõ ràng từ GV.

IV.GIẢI PHÁP

Đối với người dạy

Dạy học dựa trên nhu cầu của người học và biết cách tổ chức để học sinh, sinh viên thực hiện bằng được những nhu cầu bản thân là cả một nghệ thuật. Nó đòi hỏi người dạy phải thật sự tâm huyết, năng động và sáng tạo, phải thay đổi tư tưởng trong cách dạy, không chỉ là một người truyền đạt kiến thức mà còn là người chia sẽ các phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học và cách tích lũy, tìm tòi kiến thức; giúp người học phát huy được khả năng tự nghiên cứu, tự học của bản thân.

Thay đổi phương pháp giảng dạy: Thay đổi quan trọng nhất là giảng viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy từ người truyền đạt các kiến thức trở thành người giúp sinh viên thay đổi kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo và xóa mù thông tin. Cách dạy cũ không thể tạo ra những công dân thích hợp cho thế kỉ XXI – những công dân toàn cầu.

Thay đổi về tư duy, giúp sinh viên có kỹ năng giải quyết vẫn đề, tư duy sáng tạo là rất quan trọng, giúp sinh viên cần làm gì, học gì và như thế nào để đạt được mục đích học tập mình đề ra. Nếu đến trường chỉ được truyền đạt kiến thức thì sách, sách điện tử, công nghệ dạy học được trang bị đầy đủ với không gian rộng hơn rất nhiều so với lớp học,... cũng có thể đảm đương nhiệm vụ này.

Trong xã hội thông tin, giảng viên phải giúp sinh viên điều chỉnh định hướng về chất lượng và ý nghĩa của nguồn thông tin, phải là nhà giáo dục chuyên nghiệp có đầu óc sáng tạo, biết phê phán, tư duy độc lập, năng lực hợp tác tích cực và hỗ trợ có hiệu quả giữa người học với những gì họ muốn biết, là người cung cấp cách hiểu mới cho người học. Sự biến đổi lớn về vai trò người dạy - truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò xúc tác và điều phối, họ phải chuyển sang chức năng hướng dẫn người học.

Với điện toán đám mây (cloud computingy), công nghệ số kết nối toàn cầu và giao tiếp trong không gian rộng và thời gian đa chiều, bởi trong thế giới “ảo” lại hóa thật và sâu, tưởng rộng và xa nhưng rất gần và hữu ích với việc học và cả trong cuộc sống. Đồng thời người dạy cũng cần thay đổi phương pháp giảng dạy, dần dần chuyển đổi từ phương pháp đọc – chép - học thuộc lòng sang hình thức giảng dạy khác phù hợp hơn như dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, seminar, báo cáo – thảo luận, học tập lý thuyết kết hợp sinh hoạt thực tế,....

(2) Nâng cao năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ: Người dạy phải có năng lực quản lý tài nguyên mạng, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ phục vụ quá trình dạy học, chuyển đổi từ các hình thức giảng dạy truyền thống sang các hình thức giảng dạy áp dụng công nghệ số hóa. Các hình thức học trực tuyến E-Learning: học thông qua các thiết bị điện tử; Mobile Learning: Học thông qua các thiết bị di động; Blended-learning: mô hình học kết hợp giữa học trên lớp và học online; context aware u-learning: học theo ngữ cảnh, thông qua các thiết bị định vị; collaborative environments: học trong các môi trường mang tính tương tác cao; cloud computing: sử dụng công nghệ điện toán đám mây cần được đẩy mạnh áp dụng.

(3) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn bằng các phương pháp hiện đại, tiên tiến: Hiện nay, nhiều giảng viên chưa tiếp cận được với các mô hình dạy học mới sẽ làm hạn chế việc rèn kỹ năng nghề cho sinh viên sư phạm. Vì thế công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên nên kết hợp các mô hình đào tạo tiên tiến 4.0, đào tạo trực tuyến, từ xa để giảng viên sư phạm vừa nâng cao trình độ chuyên môn, vừa tiếp cận các mô hình dạy học mới. Các hình thức dạy học này sẽ giúp giảng viên bổ sung vào kiến thức nghiệp vụ, làm phong phú hơn các hình thức dạy học của mình.

Bên cạnh đó, có một số mô hình giảng viên dạy trực tuyến đã và sẽ được ứng dụng trong đào tạo và bồi dưỡng giảng viên như Mô hình E-learning (đây là mô hình hệ thống quản lý qua mạng); mô hình B-learning (mô hình dạy học kết hợp hình thức học tập trên lớp với hình thức học hợp tác qua mạng máy tính và tự học); mô hình ứng dụng kỹ thuật hội thảo truyền hình (là dịch vụ cho phép nhiều người hội thảo từ xa, với sự xuất hiện của hình ảnh và âm thanh từ một người đến những người còn lại); Mô hình 4.0 là mô hình giáo dục thông minh, liên kết chủ yếu giữa các yếu tố nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc đổi mới, sáng tạo và năng suất lao động trong xã hội tri thức.

(4) Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học: Đẩy mạnh công tác NCKH, bồi dưỡng giảng viên theo hướng nghiên cứu. Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ, giảng viên sư phạm cần phải bồi dưỡng năng lực NCKH.

(5) Nâng cao trình độ ngoại ngữ: Để tiếp cận những tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến do sự phát triển của công nghệ 4.0 mang lại, con người không thể không thông thạo ngoại ngữ. Đây là điều cần thiết để giảng viên hội nhập với xu hướng kết nối toàn cầu, hội nhập với giáo dục đại học thế giới. Vì thế người giảng viên cần nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng nhiều biện pháp khác nhau như học theo các chương trình đào tạo, tự học hay thông qua sách báo, phim ảnh,....

Đối với người học

“Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người”, đó là bốn trụ cột của giáo dục mà tổ chức UNESCO đưa ra. Giáo dục phải tạo ra những giá trị thực sự phù hợp với nhịp sống của thời đại mới, những con người có đức, có tài sẽ công hiến hết mình cho sự phát triển của xã hội.

Thời đại đòi hỏi những con người có năng lực tư duy và sáng tạo, đổi mới, có kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin, có khả năng làm việc độc lập và ra quyết định dựa trên cơ sở phân tích các chứng cứ và dữ liệu. Đây cũng là những kỹ năng mà sinh viên Việt Nam đang thiếu nhiều nhất. Để giải quyết vấn đề này, GD 4.0 sẽ là một trong những giải pháp hiệu quả mà GD đại học cần triển khai.

Trong nền giáo dục tương lai, người học phải biết cần cái gì, cần trang bị những hiểu biết và kỹ năng gì và sau đó tìm hiểu bản chất của nó, trái với hiện tại là có rất nhiều thứ người học bị nhồi nhét và đưa vào đầu mà không biết nó thực sự có ích hay không cho cuộc sống tương lai. Hãy sống và học tập theo niềm đam mê của chính mình. Học tập cùng nhau, học hỏi lẫn nhau, phương pháp dạy lấy người học là trung tâm, vai trò giảng viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn và xây dựng được một cộng đồng học tập cùng chung một ý tưởng, một khát vọng, đó là nền giáo dục 4.0. Để đạt đượ điều đó, người học cần phải:

(1) Học mọi lúc, mọi nơi (đa dạng địa điểm và thời gian): Sinh viên có nhiều cơ hội học tập trong những khoảng thời gian khác nhau và ở những nơi khác nhau. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện khi có các công cụ học tập trực tuyến hỗ trợ cho việc học tập từ xa và tự học. Các lớp học dường như sẽ bị đảo ngược so với các lớp học truyền thống hiện nay, phần lý thuyết sẽ là tự học, học trực tuyến bên ngoài lớp học, còn phần thực hành sẽ được giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp trên lớp.

(2) Cá nhân hóa việc học tập: Sinh viên sẽ học cách thích nghi với các công cụ hỗ trợ học tập phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. Mỗi nhóm sinh viên có trình độ khác nhau sẽ được thử thách bởi các nhiệm vụ có mức độ khó khăn khác nhau. Sinh viên có cơ hội thực hành nhiều hơn đối với các học phần khó cho đến khi đạt yêu cầu. Sinh viên sẽ được củng cố kiến thức cũng như có được kinh nghiệm tích cực trong quá trình học tập độc lập của mình, họ sẽ có động lực hơn cũng như tự tin hơn về khả năng học tập của mình. Hơn nữa, giảng viên sẽ dễ dàng thấy được trình độ của từng sinh viên để can thiệp và giúp đỡ kịp thời.

(3) Tự do lựa chọn: Mặc dù mỗi môn học được giảng dạy với cùng một mục đích, tuy nhiên, con đường để đạt được mục đích đó thì có thể khác nhau đối với mỗi sinh viên. Mỗi sinh viên đều có thể lựa chọn cho mình một chiến lược học tập của riêng mình với những công cụ học tập mà họ cảm thấy là cần thiết và phù hợp nhất với họ. Sinh viên sẽ học tập cùng với các thiết bị hỗ trợ khác nhau, các chương trình khác nhau và các công nghệ khác nhau dựa trên sở thích riêng của từng người. Học tập theo phương thức truyền thống kết hợp với học trực tuyến sẽ tạo nên sự thay đổi quan trọng trong xu hướng học tập hiện nay. Hiện nay, chương trình học tập theo học chế tín chỉ đã đáp ứng được một phần của vấn đề này; xu hướng sắp tới người học sẽ quyết định học tập gì, cần kiến thức gì cho bản thân để vận dụng vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp ra trường.

(4) Thực hiện dự án: Nghề nghiệp trong tương lai sẽ gắn với nền kinh tế tự do, do vậy sinh viên ngày càng phải thích nghi với việc học tập theo kiểu dự án. Điều này có nghĩa học phải học cách áp dụng các kỹ năng trong một thời gian rất ngắn để giải quyết nhiều tình huống khác nhau. Sinh viên nên sẵn sàng làm quen với các kỹ năng dựa trên dự án trong trường đại học, đó là các kỹ năng quản lý tổ chức, kỹ năng quản lý thời gian có thể được giảng dạy như những điều cơ bản mà mọi sinh viên có thể sử dụng trong quá trình học tập của mình.

(5) Trải nghiệm thực tế: Mỗi một chương trình học đều được gắn liền với một lĩnh vực ngành nghề nhất định trong xã hội, do vậy, kinh nghiệm trong từng lĩnh vực sẽ được ẩn mình trong từng chương trình, từng môn học. Các trường đại học sẽ tạo nhiều cơ hội để sinh viên có được các kỹ năng thực tế ở mỗi lĩnh vực đại diện cho chương trình học của mình. Điều này có nghĩa là chương trình sẽ tạo ra nhiều khoảng trống cho sinh viên hoàn thiện thông qua thực hành thực tế, tư vấn và tham gia vào các dự án hợp tác.

(6) Giải thích số liệu: Mặc dù toán học được coi là một môn học có thể tính toán và giải thích, tuy nhiên phần tính toán này sẽ trở nên không quan trọng trong tương lai gần khi máy tính đã làm thay phần tính toán, thống kê mô tả và phân tích dữ liệu cũng như dự đoán tương lai. Do đó, sự giải thích của con người về những dữ kiện đó sẽ trở thành một phần quan trọng hơn ở chương trình giảng dạy trong tương lai. Áp dụng kiến thức lý thuyết cho các con số, sử dụng lý luận của con người để suy luận logic và xu hướng từ những dữ liệu này sẽ trở thành một nền móng căn bản của việc học toán học.

(7) Tư vấn sẽ trở nên ngày càng quan trọng hơn: Sinh viên sẽ ngày càng độc lập hơn trong việc học tập của mình, lấy tự học là chính, giáo viên như một người hướng dẫn và là một tâm điểm trong nguồn dữ liệu thông tin khổng lồ mà sinh viên sẽ phải đi qua.

Cơ chế quản lí của nhà trường

Tuy GV là người thực hiện hoạt động GD-ĐT trong các nhà trường, nhưng để hoạt động đó có hiệu quả thì cần đến cơ chế quản lí phù hợp của nhà trường, cụ thể như: Xác định những chiến lược dài hạn và ngắn hạn ứng dụng cuộc CMCN 4.0 trong hoạt động của nhà trường. Định hướng các mục tiêu sát với thực tế, chuẩn bị tâm thế cho GV cũng như cán bộ nhân viên của nhà trường để sẵn sàng đón nhận những sự thay đổi của tình hình thực tiễn. 

Nhà trường cần có những kế hoạch cụ thể trong từng bộ môn, ứng dụng và thí điểm từng bước hoạt động dạy học hiện đại, từ đó rút kinh nghiệm để mở rộng đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn tiếp theo trong toàn trường. Hoạt động này nên tiến hành theo từng bước, tránh nóng vội, chủ quan có thể dẫn đến hiệu quả kém trong giảng dạy tại nhà trường. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin cho GV là một việc làm cấp thiết trước yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập toàn cầu hiện nay. 

Ban Giám hiệu nhà trường cũng cần đề ra những chính sách, khuyến khích động viên, tạo động lực cho GV tích cực sáng tạo và ứng dụng những phương pháp dạy học hiện đại vào thực tiễn của nhà trường để khuyến khích sự đam mê và tâm huyết của GV. Có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như tăng lương, khen thưởng..., từ đó nhân rộng mô hình cá nhân tiên tiến trong toàn trường. Sau mỗi hoạt động đổi mới cần có sự đánh giá rút kinh nghiệm và trao đổi giữa các GV nhằm tạo sự hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy của các GV. Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng GV, cũng như tổ chức thường niên các hội thảo nghiên cứu khoa học chuyên sâu về phương pháp dạy học tại nhà trường nhằm cung cấp kiến thức cũng như nâng cao những kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho GV. 

Về cơ sở vật chất: các nhà trường cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại, cột thu sóng wifi mạnh đủ cho GV và SV tham gia kết nối và học tập trên internet một cách dễ dàng hơn.

IV.KẾT LUẬN

CNTT thực sự chưa trở thành sức mạnh vì lẽ chưa đặt vấn đề tuyên truyền, nâng cao nhận thức và chưa có kế hoạch về lĩnh vực này như một thứ trợ thủ của kế hoạch nhiệm vụ năm học toàn trường.Việc mua sắm thiết bị vì thế cũng chạy theo phong trào, đối phó…nên chưa đáp ứng yêu cầu học tập và lại không đồng bộ về cơ cấu. 

Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt đối với hoạt động dạy và học trong các trường đại học. Trước những thời cơ và thách thức đó, GV cần rèn luyện bản lĩnh, luôn luôn sáng tạo và không ngừng đổi mới để đem lại hiệu quả dạy học tốt nhất. Ngoài việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các GV cần phải chú trọng bồi dưỡng năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu GD-ĐT trong điều kiện kết nối toàn cầu để có thể tiếp cận những tri thức khoa học do cuộc CNCN 4.0 mang lại.

Các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả

 

10 phương pháp phổ biến nhất hiện nay

Các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả: 10 phương pháp phổ biến nhất hiện nay

Tiểu học là thời điểm hình thành và phát triển nền tảng kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh. Các phương pháp dạy học phù hợp trong giai đoạn này là rất quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển toàn diện và chuẩn bị cho các giai đoạn sau này. Cùng EduQuiz Blog tìm hiểu các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả: 10 phương pháp phổ biến nhất hiện nay thông qua bài viết sau đây.

Dạy học ở tiểu học là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ
Dạy học ở tiểu học là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ

Mục lục

Phương pháp dạy học theo nhóm

Phương pháp dạy học theo nhóm ở tiểu học là một cách giảng dạy mà học sinh được chia thành nhóm nhỏ để tham gia vào các hoạt động học tập chung. Dưới đây là một số lợi ích của phương pháp dạy học theo nhóm ở tiểu học và cách triển khai nó:

Đặc điểm

  • Khuyến khích hợp tác: Học sinh học cách làm việc cùng nhau, chia sẻ ý tưởng, kiến thức và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập.
  • Phát triển kỹ năng xã hội: Học sinh được cơ hội rèn luyện các kỹ năng xã hội quan trọng như lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác, hợp tác và giải quyết xung đột.
  • Tăng cường tư duy sáng tạo: Học sinh có thể thể hiện sự sáng tạo và đưa ra những ý tưởng mới trong quá trình làm việc nhóm.
  • Tạo môi trường học tập tích cực: Khi làm việc nhóm, học sinh thường cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn trong quá trình học tập. 
  • Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề: Học sinh học cách tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề, xây dựng các giải pháp chung và tìm ra cách giải quyết những khó khăn.
Dạy học theo nhóm giúp học sinh học tập hiệu quả hơn
Dạy học theo nhóm giúp học sinh học tập hiệu quả hơn

Các bước triển khai

  • Bước 1 – Chọn nhóm học sinh: Chia học sinh thành các nhóm có sự đa dạng về năng lực, sở thích và tư duy. Đảm bảo mỗi nhóm có đủ sự phát triển và đóng góp tích cực.
  • Bước 2 – Thiết kế hoạt động: Lựa chọn các hoạt động học tập phù hợp với việc làm việc nhóm như trò chơi, bài tập, thảo luận, hoặc dự án chung.
  • Bước 3 – Hướng dẫn cụ thể: Cung cấp hướng dẫn cụ thể và rõ ràng cho từng nhóm, giúp họ hiểu nhiệm vụ và mục tiêu học tập.
  • Bước 4 – Theo dõi và hỗ trợ: Theo dõi tiến độ của từng nhóm và cung cấp hỗ trợ khi cần thiết. Hỗ trợ từ giáo viên giúp đảm bảo mọi nhóm đều thành công trong quá trình giải quyết vấn đề.
  • Bước 5- Tổng kết và chia sẻ: Khi hoạt động kết thúc, giáo viên nên tổng kết và chia sẻ kết quả của mỗi nhóm một cách tích cực để tăng cường sự tự tin cho học sinh.

Phương pháp dạy học theo nhóm ở tiểu học giúp xây dựng kỹ năng xã hội, hợp tác và tư duy sáng tạo cho học sinh. Đây là một công cụ hữu ích để tạo môi trường học tập tích cực và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ.

Phương pháp giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là quá trình giáo viên chia nhóm và đưa ra vấn đề cho các nhóm, yêu cầu nhóm đưa ra cách giải quyết vấn đề đó. Học sinh cần thảo luận, đưa ra ý kiến, tổng kết và nêu ra giải pháp cho vấn đề đó. Giáo viên chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn và đưa ra các gợi ý cho học sinh.

Đặc điểm

  • Khuyến khích tư duy sáng tạo: Thúc đẩy sự tư duy sáng tạo và sự tò mò của học sinh. Học sinh được khuyến khích tìm kiếm nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết một vấn đề.
  • Phát triển kỹ năng tự học: Học sinh được tự tìm hiểu và tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề. Điều này giúp các bé phát triển kỹ năng tự học và tìm kiếm kiến thức một cách độc lập.
  • Tập trung vào vấn đề cụ thể: Học sinh sẽ học cách tiếp cận vấn đề cụ thể và tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của vấn đề đó. Điều này giúp họ xây dựng khả năng phân tích và đánh giá.
  • Áp dụng lý thuyết vào thực tế: Giúp học sinh học cách áp dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày. Bé sẽ nhận thấy rằng kiến thức học được có thể có ích trong nhiều tình huống khác nhau.
  • Tạo thái độ tích cực: Khi tự giải quyết vấn đề và đối mặt với thách thức, học sinh phát triển thái độ tích cực, tự tin hơn, không sợ thất bại.
Phương pháp giải quyết vấn đề là một trong các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả nhất
Phương pháp giải quyết vấn đề là một trong các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả nhất

Các bước cơ bản

  • Bước 1 –  Định nghĩa vấn đề: Xác định rõ ràng và định nghĩa vấn đề một cách cụ thể.
  • Bước 2 – Thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm nghiên cứu, phỏng vấn, khảo sát, hay tìm hiểu các tài liệu liên quan.
  • Bước 3 – Phân tích thông tin: Đánh giá và phân tích thông tin đã thu thập để hiểu rõ hơn về nguyên nhân và tác động của vấn đề.
  • Bước 4 – Xác định các giải pháp: Tạo ra một danh sách các giải pháp có thể khả thi để giải quyết vấn đề.
  • Bước 5 – So sánh và lựa chọn giải pháp: Đánh giá từng giải pháp dựa trên các tiêu chí như hiệu quả, khả năng thực hiện, chi phí,… Sau đó, lựa chọn giải pháp tốt nhất dựa trên các yếu tố này.
  • Bước 6 – Thực hiện giải pháp: Bắt đầu triển khai giải pháp đã chọn. 
  • Bước 7 – Theo dõi và đánh giá: Theo dõi quá trình triển khai giải pháp và đánh giá hiệu quả của nó.

Phương pháp dạy học theo dự án

Phương pháp dạy học theo dự án là hình thức dạy học tập trung vào các dự án thực tiễn mà giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện. Giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề, hiểu biết về một chủ đề cụ thể.

Đặc điểm

  • Học hỏi sâu hơn: Phương pháp này khuyến khích học sinh nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về chủ đề của dự án và tập trung vào các khía cạnh thực tế của nó.
  • Tích hợp kiến thức: Dự án thường tích hợp nhiều môn học khác nhau, giúp học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa các khái niệm và áp dụng kiến thức từ nhiều môn vào bài học.
  • Học tập hợp tác: Học sinh thường làm việc nhóm trong quá trình dự án, khuyến khích hợp tác và trao đổi ý kiến với nhau.
  • Tư duy và sáng tạo: Phương pháp này khuyến khích sự sáng tạo và tư duy khi học sinh phải tìm ra giải pháp cho các vấn đề thực tế trong dự án.
  • Học tập chủ động và trách nhiệm: Dự án đòi hỏi sự chủ động học tập và trách nhiệm của học sinh, giúp họ phát triển kỹ năng quản lý thời gian và tự quản lý.
Nhóm học sinh sẽ tiến hành giải quyết các dự án được giao
Nhóm học sinh sẽ tiến hành giải quyết các dự án được giao

Các bước cơ bản

  • Xác định mục tiêu học tập: Đầu tiên, xác định mục tiêu học tập cụ thể mà bạn muốn học sinh đạt được thông qua dự án. Mục tiêu này nên liên quan chặt chẽ đến chương trình học và kỹ năng cần phát triển.
  • Tạo kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dự án chi tiết, lên kế hoạch cho việc thu thập thông tin, tìm hiểu, xây dựng, và trình bày kết quả của dự án.
  • Hướng dẫn và hỗ trợ: Hướng dẫn học sinh về cách thực hiện dự án, cung cấp hỗ trợ khi cần thiết và định hướng cho các bước tiến hành. 
  • Theo dõi và đánh giá: Theo dõi tiến độ của từng nhóm trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá kết quả đạt được. Cung cấp phản hồi xây dựng và giúp học sinh cải thiện dự án của họ.
  • Trình bày kết quả: Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả của dự án một cách rõ ràng và chuyên nghiệp. 
  • Tổng kết và đánh giá: Tổng kết dự án và đánh giá quá trình thực hiện cũng như kết quả đạt được. Học sinh nên được khuyến khích tự đánh giá và rút ra bài học từ dự án.

Phương pháp dạy học theo dự án ở tiểu học giúp học sinh được áp dụng kiến thức vào thực tế từ đó giúp nâng cao khả năng học tập và hứng thú với kiến thức hơn.

Phương pháp vấn đáp

Phương pháp vấn đáp là một trong các phương pháp dạy học ở tiểu học hiệu quả. Việc hỏi – đáp trực tiếp giữa giáo viên và học sinh giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn, nâng cao kỹ năng phản xạ và giải quyết vấn đề.

Quá trình vấn đáp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn
Quá trình vấn đáp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn

Đặc điểm

  • Thúc đẩy giao tiếp: Phương pháp này giúp cải thiện khả năng giao tiếp của học sinh bằng cách tập trung vào việc đặt câu hỏi và trả lời một cách rõ ràng, logic.
  • Khám phá kiến thức: Khuyến khích học sinh tham gia khám phá kiến thức thông qua việc đặt câu hỏi và tìm câu trả lời. Điều này giúp học sinh hiểu sâu hơn về chủ đề học.
  • Tương tác: Thúc đẩy sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Trẻ tham gia hoạt động bằng cách đặt câu hỏi và trả lời, tạo ra một môi trường học tập năng động.
  • Đa dạng hóa hoạt động: Phương pháp vấn đáp có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như thảo luận nhóm, phiếu bầu, thảo luận lớp,…
  • Tạo tham gia tích cực: Học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học tập vì trẻ có cơ hội tham gia đặt câu hỏi và chia sẻ quan điểm của mình.

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Xác định vấn đề hoặc chủ đề: Chọn một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể mà bạn muốn học sinh tìm hiểu và khám phá. Đảm bảo rằng chủ đề này gắn liền với chương trình học và phù hợp với trình độ của học sinh.
  • Bước 2 – Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu: Khuyến khích học sinh tự tìm hiểu thông qua việc đọc sách, tìm kiếm thông tin trực tuyến, xem video hoặc thực hiện các hoạt động khám phá để tìm câu trả lời cho câu hỏi ban đầu.
  • Bước 3 – Khuyến khích thảo luận và chia sẻ: Tạo môi trường cho học sinh thảo luận về những gì các bé đã tìm hiểu, chia sẻ nhận xét các ý kiến với nhau. Điều này giúp trẻ hiểu sâu hơn và học hỏi từ nhau.
  • Bước 4 – Hỗ trợ và hướng dẫn: Trong quá trình vấn đáp, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ học sinh khi cần. Có thể giúp học sinh thấy rõ hơn hướng đi, đưa ra gợi ý hoặc mở rộng kiến thức.
  • Bước 5 – Đánh giá và phản hồi: Cuối cùng, đánh giá quá trình học và sản phẩm của học sinh dựa trên mục tiêu học tập. Cung cấp phản hồi mang tính tích cực để trẻ trở nên tự tin hơn vào khả năng của bản thân.

Phương pháp thảo luận nhanh

Là một trong các phương pháp dạy học ở tiểu học được áp dụng phổ biến, thảo luận nhanh đem lại hiệu quả lớn trong quá trình dạy và học. Việc thảo luận, trao đổi kiến thức thông qua các câu hỏi, các vấn đề nhỏ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách trực tiếp nhất.

Đặc điểm

  • Khuyến khích tư duy: Thảo luận nhanh giúp học sinh suy nghĩ sâu hơn về một vấn đề cụ thể. Việc phải trình bày ý kiến và chứng minh quan điểm giúp bé hiểu rõ hơn về chủ đề đang được thảo luận.
  • Phát triển kỹ năng giao tiếp: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp, biểu đạt ý kiến một cách rõ ràng và thể hiện quan điểm một cách logic.
  • Kích thích tư duy phản biện: Học sinh cần phải đưa ra các lập luận để thuyết phục người nghe về quan điểm của mình. Điều này khuyến khích tư duy phản biện và xây dựng luận điểm cá nhân.
  • Thúc đẩy khả năng phân tích và suy luận: Trẻ phải phân tích thông tin, suy luận và đưa ra quan điểm logic trong quá trình thảo luận.
Thảo luận nhanh giúp học sinh nâng cao tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề
Thảo luận nhanh giúp học sinh nâng cao tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Chọn chủ đề: Chọn một chủ đề cụ thể và phù hợp với nội dung mà bạn muốn học sinh thảo luận. Chủ đề có thể liên quan đến bài học hoặc là một vấn đề liên hệ thực tế.
  • Bước 2 – Chia nhóm: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, có thể là các nhóm đã được chia sẵn hoặc là chọn ngẫu nhiên.
  • Bước 3 – Thảo luận trong nhóm: Quy định thời gian cho nhóm thảo luận và cho phép các nhóm bắt đầu thảo luận về chủ đề được giao. Trẻ có thể chia sẻ ý kiến với nhau, đặt câu hỏi, và thảo luận về chủ đề đã được giao.
  • Bước 4 – Kết thúc thảo luận: Khi thời gian thảo luận kết thúc, yêu cầu mỗi nhóm tóm tắt ý kiến và suy nghĩ của họ về chủ đề.
  • Bước 5 – Trình bày ý kiến: Mỗi nhóm báo cáo ngắn gọn về ý kiến và suy nghĩ của họ trước toàn lớp. Điều này giúp mọi người chia sẻ và học hỏi từ nhau.

Giáo viên có vai trò điều khiển và đưa ra nội dung trong buổi thảo luận. Đảm bảo cho tất cả học sinh đều tham gia và quá trình học và rút ra kết luận về bài học một cách đầy đủ, chính xác nhất.

Phương pháp thuyết trình

Để có thể thuyết trình bài học thành công thì học sinh cần chuẩn bị đầy đủ kiến thức nhưng vấn phải đảm bảo yếu tố ngắn gọn và dễ hiểu. Học sinh sẽ thuyết trình bài trước lớp, việc này yêu cầu sự tự tin cũng như khả năng thuyết trình hấp dẫn. 

Đặc điểm

  • Xây dựng tự tin: Giúp tăng cường tự tin cho học sinh khi trẻ phải đứng trước đám đông và thể hiện khả năng thuyết trình để thuyết phục người nghe.
  • Tạo môi trường học tập tương tác: Phương pháp này khuyến khích môi trường học tập tương tác bằng cách học sinh và người nghe có thể tương tác qua việc đặt câu hỏi và trả lời.
  • Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu và tổ chức thông tin: Học sinh cần phải tìm hiểu thông tin một cách chi tiết và tổ chức nó thành một bài thuyết trình có logic.
  • Tích hợp kỹ năng đa dạng: Phương pháp thuyết trình cho phép tích hợp nhiều kỹ năng từ kỹ năng nói, viết, đọc,  tổ chức thông tin đến kỹ năng sử dụng slide trình chiếu và hình ảnh.
Việc thuyết trình trước lớp giúp học sinh trở nên tự tin hơn
Việc thuyết trình trước lớp giúp học sinh trở nên tự tin hơn

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Xác định mục tiêu thuyết trình: Trước khi bắt đầu thuyết trình, xác định rõ nội dung muốn truyền tải và mục tiêu mà bạn muốn đạt được sau buổi thuyết trình.
  • Bước 2 – Nghiên cứu và chuẩn bị nội dung: Nghiên cứu đề tài thuyết trình và thu thập các thông tin cần thiết.
  • Bước 3 – Tạo bản trình chiếu: Trình bày thông tin của bạn thông qua các slide trình chiếu, sử dụng hình ảnh, biểu đồ và các phương tiện trực quan khác để hỗ trợ minh họa các ý tưởng.
  • Bước 4 – Luyện tập: Luyện tập thuyết trình để trở nên tự tin và lưu loát.
  • Bước 5 – Tạo liên kết: Đảm bảo rằng bạn tạo liên kết mạch lạc giữa các ý tưởng và chuyển đổi một cách trôi chảy giữa các phần của bài thuyết trình.
  • Bước 6 – Kết thúc: Kết thúc thuyết trình bằng một tóm tắt ngắn gọn những điểm chính và một câu chốt mạnh mẽ để ghi nhớ.
  • Bước 7 – Hỏi và đáp: Giải đáp các câu hỏi hoặc thắc mắc của người nghe.

Phương pháp khám phá

Một trong những phương pháp hiệu quả trong các phương pháp dạy học ở tiểu học là phương pháp khám phá. Giáo viên đặt vấn đề, người học sẽ tự tìm kiếm, khám phá thông tin thông qua quá trình tự học và sử dụng các công cụ hỗ trợ tìm kiếm.

Đặc điểm

  • Tập trung vào việc học hỏi: Phương pháp khám phá khuyến khích học sinh học hỏi tích cực bằng cách đặt câu hỏi, tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề.
  • Khuyến khích sự tò mò: Phương pháp này kích thích sự tò mò của học sinh, khuyến khích họ tìm hiểu và khám phá những điều mới mẻ.
  • Học hỏi qua trải nghiệm: Học sinh không chỉ nghe giảng mà còn học thông qua việc tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm thực tế.
  • Khuyến khích học sinh tự quản lý: Học sinh được khuyến khích tự quản lý thời gian, tài liệu và thực hiện hoạt động khám phá.
  • Tập trung vào quá trình học hơn là kết quả: Tập trung vào quá trình học, khám phá, thử nghiệm và phát triển kỹ năng, chứ không chỉ đơn thuần là đạt được kết quả cuối cùng.

Các bước cơ bản

  • Bước 1: Lựa chọn chủ đề dự án phù hợp với độ tuổi và sở thích của học sinh.
  • Bước 2: Tổ chức các hoạt động giúp học sinh khám phá chủ đề như tìm kiếm thông tin, tham gia hoạt động trải nghiệm thực tế.
  • Bước 3: Hướng dẫn học sinh tổ chức và phân tích kết quả của hoạt động.
  • Bước 4: Xác định các câu hỏi, vấn đề cần giải quyết.
  • Bước 5: Hỗ trợ học sinh đưa ra kế hoạch giải quyết vấn đề và triển khai thực hiện.
  • Bước 6: Đánh giá kết quả của hoạt động và đưa ra các cải tiến cần thiết để cải thiện quá trình khám phá và giải quyết vấn đề.
Học sinh chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức
Học sinh chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức

Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai là yêu cầu học sinh đóng vai các nhân vật hoặc tình huống trong cuộc sống thực. Giúp học sinh hình thành khả năng tư duy, giải quyết vấn đề, cải thiện kỹ năng giao tiếp và phát triển khả năng xã hội.

Người học hứng thú và tập trung hơn vào quá trình học, khuyến khích sự sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, giao tiếp, và tăng cường sự tự tin. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp người học áp dụng kiến thức vào thực tế và thấy được ý nghĩa và tác động của nó trong cuộc sống hàng ngày.

Đặc điểm

  • Trải nghiệm tương tác: Học sinh có cơ hội trải nghiệm những gì nhân vật hoặc tình huống đó trải qua, từ đó học hỏi thông qua trải nghiệm trực tiếp.
  • Gắn kết với nội dung học tập: Phương pháp đóng vai giúp học sinh liên kết với nội dung học tập một cách sinh động và thú vị hơn.
  • Phát triển kỹ năng xã hội: Khi tham gia vào phương pháp này, học sinh phải tương tác với nhau và giải quyết các tình huống, từ đó phát triển kỹ năng xã hội như giao tiếp, hợp tác và lắng nghe.
  • Tạo cơ hội sáng tạo: Khuyến khích sự sáng tạo và tư duy linh hoạt. Học sinh có thể đóng vai nhân vật một cách độc đáo và tìm ra những cách tiếp cận mới cho các tình huống.
  • Tương tác nhóm: Phương pháp này thường yêu cầu học sinh làm việc nhóm điều này giúp tạo môi trường học tập hợp tác và tương tác tích cực.

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Chọn chủ đề và tình huống: Xác định chủ đề hoặc tình huống mà bạn muốn học sinh tham gia đóng vai. Đảm bảo rằng chủ đề này liên quan đến nội dung học tập và phù hợp với độ tuổi và trình độ của học sinh.
  • Bước 2 – Chuẩn bị kịch bản: Yêu cầu các nhóm học sinh chuẩn bị kịch bản cho vai trò của mình trong tình huống đóng vai. Trẻ có thể cùng nhau soạn kịch bản, xác định diễn biến tình huống và lời thoại.
  • Bước 3 – Thực hiện đóng vai: Học sinh thực hiện việc đóng vai dựa trên kịch bản đã chuẩn bị. Bé sẽ nhập vai vào nhân vật và thể hiện tình huống như thực tế.
  • Bước 4 – Liên kết với kiến thức học tập: Sau khi hoàn thành phần đóng vai, liên kết trải nghiệm của học sinh với kiến thức học tập. Thảo luận về cách tình huống đóng vai liên quan đến chủ đề được học.

Phương pháp sử dụng hình ảnh và đồ hoạ

Phương pháp sử dụng hình ảnh và đồ họa là cách hiệu quả để làm cho nội dung trở nên sinh động và hấp dẫn hơn đối với người học. Bằng cách trực quan hóa thông tin thông qua hình ảnh, biểu đồ và hình minh họa, học sinh có thể hiểu bài một cách dễ dàng và ghi nhớ lâu hơn.

Các hình ảnh và đồ họa giúp kiến thức trở nên trực quan hơn
Các hình ảnh và đồ họa giúp kiến thức trở nên trực quan hơn

Đặc điểm

  • Hấp dẫn học sinh: Hình ảnh và đồ hoạ có khả năng gây ấn tượng mạnh mẽ và thu hút sự chú ý của học viên. Điều này giúp tạo nên môi trường học tập thú vị và tăng cường sự tham gia của học viên.
  • Hỗ trợ trực quan: Hình ảnh và đồ hoạ giúp trẻ hình dung và hiểu rõ hơn về nội dung được học. Các bé có thể minh họa các khái niệm phức tạp, quy trình, biểu đồ, hình vẽ,…
  • Trình bày thông tin rõ ràng: Sử dụng hình ảnh và đồ hoạ giúp bạn trình bày thông tin một cách rõ ràng và cụ thể hơn. Học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung và không gặp khó khăn trong việc theo dõi nội dung bài học.
  • Kích thích tư duy sáng tạo: Học sinh có thể kết hợp học và tạo ra các ý tưởng mới từ hình ảnh, đồ hoạ. Điều này khuyến khích tư duy sáng tạo của trẻ.
  • Phù hợp với mọi loại học sinh: Phương pháp này phù hợp với mọi loại học sinh bao gồm cả những đối tượng học hình ảnh.
  • Tạo môi trường học tập tích cực: Sử dụng hình ảnh, đồ hoạ có thể tạo ra môi trường học tập tích cực và sáng tạo, giúp học sinh cảm thấy hứng thú và tự tin hơn trong việc tiếp thu kiến thức.

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Xác định mục tiêu học tập: Xác định rõ mục tiêu học tập của bài giảng hoặc hoạt động. Biết được mục tiêu sẽ giúp bạn chọn các hình ảnh và đồ hoạ phù hợp để hỗ trợ việc truyền đạt kiến thức.
  • Bước 2 – Lựa chọn nội dung hình ảnh: Chọn các hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, video hoặc đồ hoạ có liên quan đến nội dung mà bạn định giảng dạy. Đảm bảo rằng các tài liệu này dễ hiểu và phản ánh chính xác nội dung bài học.
  • Bước 3 – Lập kế hoạch sử dụng: Quyết định chính xác khi nào và ở đâu bạn sẽ sử dụng hình ảnh, đồ hoạ trong bài giảng. Sử dụng chúng để minh họa một khái niệm, giải thích một quy trình hay tạo ra sự tương tác.
  • Bước 4 – Kết hợp với văn bản: Kết hợp hình ảnh và đồ hoạ với văn bản giải thích. Văn bản sẽ cung cấp các thông tin cần thiết và đảm bảo rằng người học hiểu đúng ý của bạn.
  • Bước 5 – Tương tác và thảo luận: Sử dụng hình ảnh và đồ hoạ để tạo ra hoạt động tương tác và thảo luận. Học sinh có thể được yêu cầu thảo luận về ý nghĩa của hình ảnh, đặt câu hỏi hoặc phân tích biểu đồ.
  • Bước 6 – Tạo liên kết với thực tế: Khi sử dụng hình ảnh và đồ hoạ, liên kết chúng với thực tế và ví dụ cụ thể giúp học sinh liên tưởng đến cuộc sống hàng ngày.

Phương pháp kể chuyện

Kể chuyện là cách truyền tải thông tin và giáo dục mạnh mẽ thông qua câu chuyện. Kể chuyện tạo liên kết với người nghe bằng cách sử dụng nhân vật, tình tiết hấp dẫn, thu hút sự chú ý và tạo môi trường học tập thú vị.

Đặc điểm

  • Hấp dẫn và tạo sự tương tác: Câu chuyện có khả năng tương tác và hấp dẫn, làm cho học sinh tập trung vào nội dung. Các câu chuyện thường kích thích sự tò mò và khám phá, đưa trẻ vào tình huống  của nhân vật.
  • Truyền đạt thông điệp: Mỗi câu chuyện thường chứa thông điệp, giá trị hoặc bài học mà giáo viên muốn truyền đạt cho học sinh. Nhờ có cốt truyện và nhân vật thông điệp trở nên thú vị, dễ hiểu hơn.
  • Kích thích tư duy sáng tạo: Trẻ có thể tự tưởng tượng và tạo ra các tình huống, diễn biến hoặc kết cục khác nhau cho câu chuyện. Điều này khuyến khích tư duy sáng tạo và phát triển khả năng tưởng tượng.
  • Dễ ghi nhớ: Câu chuyện thường kết hợp giữa các hình ảnh, tình huống và nhân vật tạo ra một hình ảnh tương tác trong tâm trí của học sinh giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ nội dung hơn.
  • Kết nối với văn hóa và lịch sử: Câu chuyện thường phản ánh các khía cạnh văn hóa, lịch sử và truyền thống của một cộng đồng hoặc quốc gia. Điều này giúp học sinh hiểu rõ hơn về nguồn gốc và bản sắc của một nền văn hóa.
Học sinh tiếp thu kiến thức một cách trực tiếp và thụ động thông qua các câu chuyện
Học sinh tiếp thu kiến thức một cách trực tiếp và thụ động thông qua các câu chuyện

Các bước cơ bản

  • Bước 1 – Chọn câu chuyện phù hợp: Chọn một câu chuyện thích hợp và liên quan đến nội dung hoặc thông điệp mà bạn muốn truyền đạt. Câu chuyện có thể là câu chuyện ngắn, truyện cổ tích, trích dẫn từ sách hoặc thậm chí là một trải nghiệm cá nhân.
  • Bước 2 – Xây dựng cốt truyện: Xây dựng cốt truyện cho câu chuyện bằng cách xác định các yếu tố chính như nhân vật, tình huống, vấn đề và kết quả. Cốt truyện cần có một sự phát triển rõ ràng từ khởi đầu đến kết thúc.
  • Bước 3 – Chuẩn bị văn bản: Chuẩn bị văn bản của câu chuyện mà bạn sẽ kể. Văn bản nên được viết một cách rõ ràng, dễ hiểu và phản ánh được cốt truyện.
  • Bước 4 – Tạo môi trường thích hợp: Tạo môi trường học tập thích hợp cho việc kể chuyện, bao gồm việc chọn thời gian và địa điểm thích hợp. Đảm bảo rằng không gì làm gây mất tập trung của trẻ.
  • Bước 5 – Kể chuyện: Kể câu chuyện một cách tự nhiên và sống động, tạo ra những hình ảnh, tình huống trong tâm trí của học sinh. Sử dụng giọng điệu, biểu cảm khuôn mặt và cử chỉ để làm tăng tính tương tác.
  • Bước 6 – Hướng dẫn thảo luận: Sau khi kể xong, hướng dẫn học sinh thảo luận về câu chuyện. Yêu cầu trẻ chia sẻ cảm nhận, nhận xét và nêu lên suy nghĩ về thông điệp của câu chuyện.
  • Bước 7 – Truyền đạt thông điệp: Giải thích thông điệp hoặc bài học mà câu chuyện mang lại. Kết nối câu chuyện với nội dung học tập hoặc mục tiêu giảng dạy.

Nội dung câu chuyện cần phù hợp với nội dung bài học. Các kiến thức trong bài học được lồng ghép và tạo nên một câu chuyện phù hợp với hoàn cảnh. Tuy nhiên, vẫn cần đảm bảo mạch chuyện liên kết và có tính hấp dẫn với người nghe.